Lily, một cô gái bí ẩn đc Thomas giải cứu từ 1 khu nghiên cứu. Lily có
vẻ ngoài và tính cách như một thíếu nữ , e ngại và rụt rè , Lily thường
giao tiếp bằng ngoại cảm . Thực chất Lily chính là hạt nhân để hỗ trợ
người sử dụng “Kinh thập tự Bạc” ( cũng gần giống Reiforce zwei của
Hayate ), còn đc gọi là “Strosek 4” . Sau khi đc giải cứu cùng Isis và
Thomas , Lily cũng gia nhập Special Duty Section 6 .
Mahou
shoujo lyrical Nanoha là 1 series anime spinoff từ 1 bộ eroge có tên là
Triangle Heart , nhưng cốt truyện thì hoàn toàn tách biệt , phần nhân
vật thì vẫn là 1 số nhân vật từ bộ Triangel Heart . Mahou shoujo lyrical
Nanoha có 3 season (nếu không kể cả cd strikers sound stage x , manga :
Mahou shoujo lyrical Nanoha Vivid , Mahou Senki lyrical Nanoha Force
thì là tổng cộng 6 season) , trong đó season 1 và season 2 đã đc dựng
lại thành movie 2010 và 2012.
Về nội dung của các season
I - Mahou Shoujo Lyrical Nanoha:
Bản TV
Type: TV
Episodes: 13
Aired: Oct 3, 2004 to Dec 26, 2004
Producers: Seven Arcs
Genres: Action, Comedy, Drama, Magic, Super Power
Bản movie
Type: Movie
Episodes: 1
Aired: Jan 23, 2010
Producers: Aniplex, Seven Arcs
Genres: Action, Comedy, Drama, Magic, Super Power
Là season đầu tiên , kể về Nanoha Takamachi 1 cô bé 9 tuổi , vô tình
vướng sự kiện của lost logia " Jewel Seed " . Jewel seed là 1 trong số
các bảo vật mang sức mạnh to lớn , đc phân ra thành 21 viên đá , chúng
bị thất lạc đến trái đất khi vận chuyển . Yuuno - người đến trái đất để
thu hồi jewel seed . Trong 1 lần thu hồi , cậu bị thương nặng và đc
Nanoha đem về cứu chữa , khi ấy cậu có hình dạng 1 con chồn . Chính cuộc
gặp mặt này đã hoàn toàn thay đổi Nanoha , từ 1 cô bé sống cuộc sống
bình thường thành 1 pháp sư .
II - Mahou Shoujo Lyrical Nanoha A's ( After Story ) :
Bản TV
Type: TV
Episodes: 13
Aired: Oct 2, 2005 to Dec 25, 2005
Producers: Seven Arcs
Genres: Action, Comedy, Drama, Magic, Super Power
Bản movie
Type: Movie
Episodes: 1
Aired: Jul 14, 2012
Producers: Seven Arcs
Genres: Action, Comedy, Drama, Magic, Super Power
Season 2 , lấy bối cảnh vài tháng sau sự kiện Jewel Seed ở ss 1 .
Hayate Yagami 1 con bé bị liệt từ nhỏ vô tình trở thành chủ nhân " Quyển
Sách Bóng Tối " ( A.K.A Book of Darkness - cũng là 1 lost logia ) .
Quyển sách sẽ triệu hồi 4 kỵ sĩ đi thu thập ma lực để lấp đầy những
trang sách nhằm duy trì mạng sống của Hayate. Lúc quyển sách đc hoàn
thành cũng chính là lúc thế giới bị phá hủy .Để ngưng chặn quyển sách đc
hoàn thành , Nanoha , Fate và mọi người trên hạm Asura buộc phải lao
vào 1 cuộc chiến mới .
III - Mahou Shoujo Lyrical Nanoha Strikers :
Bản TV
Type: TV
Episodes: 26
Aired: Apr 1, 2007 to Sep 24, 2007
Producers: Seven Arcs
Genres: Action, Comedy, Drama, Magic
Season 3 , bối cảnh 10 năm sau sự kiện Book of Darkness . Khi này cả
Nanoha , Fate , Hayate đã trở thành sĩ quan của lực lượng quản lí thời
gian và không gian ( A.K.A Time-Space Administration Bureau ). Riot
Force 6 do Hayate đứng đầu đc thành lập để giải quyết sự kiện lost logia
“Relic”, Saint Kaiser và Combat Cyborg do tiến sĩ Jail Scaglietti chủ
mưu .
Sau đây là cốt truyện của bản strikers sound stage x , vivid và force
IV -Mahou Shoujo Lyrical Nanoha Strikers Sound stage X:
Có thể cho đây là season 4 của series nanoha , lấy bối cảnh sau sự
kiện ở season 3 . Ixy 1 trong ba vị vua thời Belka , có khả năng tạo hạt
nhân của 1 loại sinh vật mang tên "Mariage" dùng trong trận chiến với
Saint Kaiser . Trong trận chiến , Ixy đã sử dụng hết năng lực và chìm
vào giấc ngủ . Đến năm 78 của lịch Mid-Childa , Ixy đc 1 người đàn ông
tên Toredia Graze đánh thức, lợi dụng cô để tạo ra 1 đội quân cho riêng
mình .
V - Mahou Shoujo Lyrical Nanoha Vivid :
Season 5, diễn ra 1 năm sau sự kiện Mariage tức năm 79 , kể về cuộc
sống của Takamachi Vivio ( a.k.a Sankt Kaiser - con gái nuôi của Nanoha )
và sự xuất hiện của vị vua thứ 3 , Einhart Stratos .
VI - Mahou Senki Lyrical Nanoha Force :
Season 6 , bối cảnh 2 năm sau season 5 , khi này tại Mid-Childa xuất
hiện 1 căn bệnh lạ mang tên Eclipse xuất hiện . Thomas Evenir , từng là
nạn nhân của 1 cuộc tàn sát của 1 nhóm người mắc eclipse , cậu thoát đc
và vô tình gặp đc Subaru trong lúc cô đang luyện tập ở khu rừng gần ngồi
làng cậu . Cậu đc Subaru chăm sóc và dạy phép thuật . Đến năm 15 tuổi
cậu bắt đầu cuộc hành trình đi tìm lý tưởng của mình , trong 1 lần cậu
vô tình cứu 1 cô gái tên Lily Strosek . Từ đó cậu và Lily vướng vào rắc
rối giữa gia hình Huckebein và lực lượng TSAB.
Bonus
VII - Mahou Shoujo Lyrical Nanoha Innocent :
Là 1 side-story , không liên quan
đến chuỗi cốt truyện của 6 season trên . Innocent kể về cuộc thi đấu
Brave duel , 1 dạng game tương tác . Trong đó có sự tham gia của cả 1 số
nhân vật như 2 người bạn của Nanoha là Alisa , Suzuka ; Alicia chị của
Fate ; và có số nhân vật từ game " Mahou Shoujo Lyrical Nanoha : The
Gear of Destiny "
B - Nhận xét , đánh giá và cảm nhận
Cảm nhận về nội dung :
[ Season 1 ]
Một trong số 2 season mà mình cho là khá nhất của toàn bộ series . Một
cô bé cùng linh thú đi thu thập bảo vật bị mất sao ? Không ! Đừng đánh
giá như thế chỉ vì nhịp độ chậm rãi ban đầu , Nanoha không phải mô tuýp
mahou shoujo mà bạn thường thấy . Ở đây ranh giới giữa thiện và ác liệu có thật tồn tại ? Khi mà những suy
nghĩ , hành động của bạn để tiến đến ước mơ , mong muốn của mình đã vô
tình gây ra những sai lầm ? Liệu những điều đó có khiến bạn thành kẻ xấu
? Số phận của những con người trong Nanoha cũng thế . Fate có thật sự
là sai khi cô bé chỉ đang nỗ lực bằng cả tính mạng chỉ để hi vọng có đc
như tháng ngày hạnh phúc cùng mẹ mình . Liệu rồi những ngày tháng ấy sẽ quay lại ... Hay chính Precia bằng tất cả mọi cách để có thể đưa Alicia trở về với bà dù biết rằng thời gian của mình không còn . Alicia Testarossa "Đồ giả tạo ! Mày không phải con bé , mày không Alicia ! Con bé dù có hơi bướng bỉnh nhưng nó vẫn nghe lời tao . " Tất cả hi vọng của Fate như sụp đổ - " Đồ nhân tạo ! Tao không đời nào có thể chấp nhận thứ nhân tạo như mày , Fate " . Sự thật tàn nhẫn như con dao đâm vào những hi vọng nhỏ bé của Fate. Nhưng rồi , trải qua tất cả khó khăn , qua những ngăn cách vô hình giữa
số phận của 2 con người , Nanoha bằng những cử chỉ , bằng lời nói , bằng
tất cả chân tình của mình đã cảm hoá đc Fate , mở ra một trang mới đầy
tươi sáng trong quyển sách cuộc đời của Fate.
[ Season 2 ] Chuyện
gì sẽ xảy ra khi bạn bất ngờ đc làm chủ một nguồn sức mạnh to lớn ? Bạn
sẽ làm gì khi đột nhiên bạn trở thành chủ nhân của những bầy tôi trung
thành , sẵn sàng hi sinh tất cả vì bạn ? Và liệu điều này sẽ đem đến cho
bạn điều gì ? Đấy là tất cả những gì mà Hayate phải trải qua , một cô bé mồ côi và
sống trong bệnh tật . Vào cái ngày định mệnh , tưởng chừng như ông trời
đã trớ trêu chấm dứt cuộc sống của mình , thì một chương mới đã mở ra
trong cuộc đời Hayate . "Kính chào chủ nhân " - Một giọng nói nhẹ nhàng ,
ấm áp đã đánh thức Hayate , mở đầu cho cuộc gặp gỡ của định mệnh . "Dù rằng khi tỉnh dậy , em sẽ không còn nhớ đến tôi . Nhưng tôi hi vọng , chủ nhân , em hãy đối xử thật tốt với họ ." Và sự cô đơn trong Hayate nhưng đã biến mất , nhường chỗ khởi đầu mới ,
cho một gia đình hạnh phúc mà bấy lâu em không hề nghĩ đến . Cụm từ "gia
đình" tuy vẫn còn xa lạ với những kị sĩ , với những con người chỉ đc
xem như thứ công cụ . Thì giờ đây , chính Hayate đã đem lại hơi ấm của
một gia đình thật sự mà chưa bao giờ họ trải qua . "Em thật sự không mưu cầu sức mạnh gì cả , em chỉ muốn chúng ta có thể mãi mãi bên nhau ....." Nhưng chuỗi ngày hạnh phúc thật ngắn ngủi , khi mà giờ đây , sự sống của
Hayate dần bị ăn mòn bởi quyển sách . " Xin lỗi Hayate , chúng tôi
không thể nhìn bản thân em phải gánh lấy tất cả như vậy . Dù có phải phá
bỏ lời thề danh dự của kị sĩ , chúng tôi vẫn phải cứu lấy em " . "Để bảo vệ nụ cười ấy , chúng tôi sẽ bất chấp tất cả dù có phải vứt bỏ cả danh dự của mình ." - Signum Dường như số mệnh vẫn chưa thôi đùa cợt với Hayate , khi chính mắt
Hayate phải nhìn những kị sĩ của mình bị hiến tế cho quyển sách . Ngay lúc này , quyển sách thức tỉnh và bao lấy Hayate , đưa cô giấc mộng
vĩnh hằng , nơi mà cô mãi mãi không còn có thể bị tổn thương nữa . "Và
tôi sẽ là thay thế chủ nhân hoàn thành ý nguyện của ngài " - Book of
Darkness . "Nhưng liệu đó có phải những gì chị muốn không ? Hay đây chỉ là sự ích kỉ của bản thân chị , Book of Darkness ? " - Fate "Sâu thẳm nơi tim cô cũng có những góc khuất mà chính cô vẫn không chấp
nhận đấy , cô bé " - "Hãy yên nghỉ cùng chủ nhân tại nơi của sự vĩnh
hằng mãi mãi ...." Liệu sẽ thế nào khi bạn đc sống một cuộc sống mà bạn hằng mong mỏi ,
dù ấy đó chỉ là giấc mơ ? Nhưng dù hiện thực có khắc nghiệt thế nào ,
thì giấc mơ cũng chỉ là giấc mơ , và ta vẫn phải đối diện với nó . " Cho
nên , em xin lỗi , Alicia , dù thế nào em vẫn phải đi...." "Dù đây chỉ là một giấc mơ , nhưng chị vẫn mong đc ở bên em dù chỉ một lần ..." - Alicia "Em ... em xin lỗi , Alicia ..." - Fate "Chị hiểu mà . Điều em cần làm chính là quay lại bên những người thân thương ... Nào hãy đi thôi , Fate " "Ta không thể để mọi thứ như thế đc , chúng ta sẽ cùng giải quyết mọi thứ nhá , Reinforce . " Tưởng chừng như việc đánh bại quyển sách đã kết thúc , thì quyển sách
vẫn tiếp tục ăn mòn lấy Hayate . Và đấy cũng là lí do mở ra cuộc chia ly
cuối cùng chốt lại mọi chuyện . "Đừng lo , chủ nhân Hayate , với những gì em đã làm cho tôi , thì có lẽ
tôi đã làm quyển sách ma thuật hạnh phúc nhất trên đời ..." Chia ly không phải tất cả , đó chỉ là khởi đầu mới cho mọi thứ.
[ Season 3 ] Season này thật sự không có gì để nói nhiều
vì phần plot khá nhạt , quá nhiều tình tiết dư thừa thế nên không văn
chương dài dòng chi đc , tóm gọn là chỉ có thể nói sơ bộ . Kỉ nguyên mới của con người đã bắt đầu , khi mà ma thuật và khoa học
cùng hiện hữu và trở thành thứ tất yếu trong cuộc sống thì cũng là lúc
kéo theo bao hệ luỵ từ những tham vọng tiến hoá của con người ... 14 ep đầu cho ta cái nhìn tổn quát về một thế giới mới - Mid-Childa ,
nơi mà phép thuật và khoa học có mối liên quan mật thiết , gắn kết và
cùng phát triển . Đa phần ở những ep này đi sâu vào việc phát triển tâm
lí các nhân vật mới như Subaru , Teana , Caro và Erio . Bộ phim chỉ thật sự đi vào cót truyện chính khi lực lượng cyborg đánh vào trụ sở TSAB lần thứ nhất . Và càng về cuối càng có nhiều trận đấu đã mắt hơn so với ban đầu , nhưng
chất lượng animation vẫn không đâu vào đâu . Trận đấu giữa Nanoha và
Sankt Kaiser , tuy rất mong đây là một trận khốc liệt nhưng quá thật là
quá thất vọng , việc hạ Sankt Kaiser quá dễ dàng so với các trận khác . Kết thúc season 3 , chúng ta có một kết thúc như bao bộ anime action
thường thấy , kẻ xấu bị tiêu diệt , mọi người sống hạnh phúc , blah blah
blah ..... Thân chào tất cả phần cảm nhận chán ngắt về season 3 đến đấy là hết
Nhân vật : MSLN là 1 series có số lượng nhân
vật khá đồ sộ vì độ trải thảm qua cả 6 season , nếu chỉ tính ở 3 season
đầu ta cũng đã có thể thấy đc điều này . Nhưng không vì thế gây loãng ,
mỗi nhân vật đều thể hiện đc vai trò , nét riêng của mình dù là phần ít
hay nhiều .
Sound/Music : Seiyuu : Có thể cho đây là một trong số các lí do chính tạo nên .
Dàn seiyuu thật sự hok thể chê vào đâu đc , với sự góp mặt của nhiều
khuôn mặt gạo cội như Nana Mizuki , Tamura Yukari , Nakahara Mai , Saito
Chiwa , Inoue Marina , Ueda Kana , .....
Ost tuy không có gì gọi là đặc sắc , nhưng đã cũng góp phần không nhỏ
cho thành công của anime . Đặc biệt với những bài insert đã hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ của mình , khi đc chọn lọc , đưa vào rất hợp lí , có
thể đơn cử 1 số bài như Don't be long , Snow rain , Brave phoenix ,
[....]
Tất cả OP do Nana Mizuki thể hiện và ED do Tamura Yukari thể
hiện . Cả 2 cũng là seiyuu của Fate và Nanoha . Riêng người viết thì
thích Innocent Starter , Eternal Blaze , Phantom Minds và Silent Bible
của Nana Mizuki .
Mahou Shoujo Lyrical Nanoha : The Gear of Destiny : OP – Silent Bible
Art và animation :Về
phần TV series , vốn là 1 series anime thuộc những năm 2004~2007 , đương
nhiên không thể sánh với những anime thời nay , nhưng với thời điểm ấy
đã là khá tốt , bởi phần lớn anime thời điểm ấy đều có khung 4 : 3 .
Với các bản movie thì có thể nói
không còn gì tuyệt hơn . Art , animation đc đầu tư kĩ lưỡng , từ cảnh
sinh hoạt bình thường , cho đến những chi tiết như background , phố hợp
cùng nhiều gam màu từ tươi sáng đến u tối , tất cả đều rất sinh động ,
hài hoà .
Tiếp theo đó , không thể không bàn đến những trận đánh đc thể hiện xuất
sắc , hoành tráng , tiêu biểu là lúc Fate và Nanoha đánh cược số Jewel
Seed , hay khi Nanoha đơn đả độc đấu với Reinforce , ....
Nhận xét về season 5 và 6 : Vivid : 1 season mang tính
giải trí cao , nhiều cảnh fanservice , chủ yếu là xem các bé “thượng
cẳng chân,hạ cẳng tay thượng“ , artist Takuya Fujima khá moe
Force : có plot rõ ràng
hơn , cốt truyện nghiêm túc , đi sâu vào Thomas và những mưu tính của
nhà Huckebein . Artist Yukari Higa trông các char có nét trưởng thành.
Bonus 2 clip từ BD 2nd Movie A'S
C - Review 1 số nhân vật chủ chốt Sơ lược về một số nhân vật trọng yếu Ở đây mình chỉ viết vài nhân vật đc cho là quan trọng của 6 season
Takamachi Nanoha
*Takamachi Nanoha Tuổi : 9 ( season 1 và 2 ) 19 ( season 3 ) 23 ( season 5 ) 25 ( season 6 ) Trang bị : Raising Heart Takamachi Nanoha , con gái út nhà Takamachi , một con bé hồn nhiên ,
sống hết mình và nhiệt tình. Nhưng thực ra trong lòng bao giờ Nanoha
cũng muốn làm đc 1 điều gì đó đặc biệt . Cho đến khi gặp Yuuno và mọi
chuyện liên quan đến Jewel Seed đã hoàn toàn thay đổi cuộc đời của cô bé
. Nanoha thuộc tuýp người kiên trì, dùng hành động thay lời nói , giải
quyết cho bằng đc mọi việc . Đồng thời Nanoha còn có khả năng kết bạn
thuộc hàng bá đạo , với tiêu chỉ " be my friend or be shot " đã khiến
bao người phải chào thua . Cũng chính vì thế mà Nanoha đc gọi bằng cái
tên " White Devil ". Nanoha có tiềm năng phép thuật to lớn , điều này đã đc thể hiện khi
Nanoha đỡ đc quả bóng bay đến từ góc khuất tầm mắt khi mới 9 tuổi .
Nanoha nghiêng về đánh tầm trung và xa , đc mệnh danh là Ace of aces .
Nanoha là 1 yangire
Fate Testarossa
*Fate Testarossa Tuổi : 9 ( season 1 và 2 ) 19 ( season 3 ) 23 ( season 5 ) 25 ( season 6 ) Trang bị : Bardiche Trái với Nanoha , Fate có 1 hoàn cảnh không tốt đẹp chi mấy , hay phải
gọi là "éo le cây me" . Đc tạo ra từ dữ liệu DNA của người con đã mất
của Precia , Fate có mọi kí ức của Alicia về những năm tháng sống hạnh
phúc cùng người mẹ của mình , nhưng đối với Fate đó chỉ là những điều xa
vời . Cuộc sống của Fate càng trở nên u tối khi mà Linith mãi mãi ra đi
( Linith là linh thú của Precia , đồng thời là người chăm sóc Fate thay
cho Precia ) . Fate trở thành 1 cỗ máy , chỉ biết hết mình phục vụ cho
việc truy tìm Jewel của mẹ mình , với mong muốn ngày nào đó người mẹ ấy
sẽ trở lại như trước . Nhưng cho đến cả khi ra đi , Precia vẫn không
chấp nhận cô bé đầy bất hạnh ấy là con của mình . Nhưng nhờ có Nanoha , nhờ có những lần giáp mặt , những cử chỉ lời nói
đầy chân thành của Nanoha đã cảm hóa đc Fate , Fate đã tìm ra chân lí
sống sau những năm tháng sống trong bất hạnh tưởng chừng như không bao
giờ kết thúc . Fate sau này đc Lindy , đề đốc của hạm Asura nhận làm con gái nuôi , đổi
tên thành Fate .T Harlaown . Fate trở thành 1 nhà hành pháp chuyên đánh
solo , nghiêng về cận chiến và phép thuật điện .
Subaru Nakajima
*Subaru Nakajima
Tuổi : 15 ( season 3 ) 19 ( season 5 ) 21 ( season 6 ) Trang bị : March Calliber Subaru là con gái của nhà Nakajima , chị gái là Ginga , bố là Genya và
mẹ là Quint . Subaru và người chị của mình thật chất là 1 trong số những
đứa cyborg ( nửa người nửa máy ) thế hệ đầu , đc tạo ra dựa trên khuôn
mẫu DNA của Quint Nakajima . Subaru vốn là 1 bé nhút nhát , luôn cảm
thấy mình thật vô dụng , cho đến khi đc Nanoha cứu thoát trong 1 đám
cháy thì suy nghĩ của Subaru đã khác . Lớn lên cô gia nhập vào TSAB cùng
với Teana , với quyết tâm trở thành một người mạnh mẽ như Nanoha . Subaru chuyên về cận chiến và tầm trung , một số kĩ năng chịu ảnh hưởng
từ Nanoha . Ở Force , Subaru trong 1 lần luyện tập đã vô tình cứu đc
Thomas và chăm sóc cậu ở 1 trại mồ côi như em ruột của mình .
Teana Lanster
*Teana Lanster
Tuổi : 16 ( season 3 )
20 ( season 5 )
22 ( season 6 )
Trang bị : Cross Mirage
Bạn thân của Subaru , bố mẹ đã mất từ nhỏ , Teana chỉ còn mỗi người anh
chăm sóc bảo bộc , nhưng khi Teana lên 10 thì anh của cô gặp tai nạn
trong 1 nhiệm vụ và qua đời.Chính vì vậy Teana luôn nỗ lực để hoàn thành
đc mong muốn người người anh đã mất , trở thành người hành pháp .Pháp
lực của Teana không có sức công phá cao nhưng bù vào đó là độ chính xác
và khả năng tạo ảo ảnh . Đồng thời Teana là người có tính cẩn trọng ,
luôn bình tĩnh xử lí mọi tình huống, đưa ra kế hoạch tác chiến 1 cách
hoàn hảo nhất , nhưng có tí hiếu thắng . Đã có thời gian , Teana mặc cảm
vì pháp lực của mình , và đưa ra chiến thuật “ táo bạo “ trong 1 lần
tập trận . Cũng vì thế mà Teana từng bị Nanoha “dạy” một trận nên người
vì phương pháp tác chiến quá “táo bạo” của mình .
Teana sau này trở thành người hành pháp như Fate . Cũng như Subaru, kĩ
năng của Teana cũng chịu ảnh hưởng từ Nanoha . Teana chuyên về chiến đấu
tầm trung và xa.
Hayate Yagami
*Hayate Yagami
Tuổi : 9 ( season 2 )
19 ( season 3 )
23 ( season 5 )
25 ( season 6 )
Trang bị : Schwertkreuz ( Book of Darkness )
Hayate vốn mồ côi và bị liệt từ nhỏ . Cô bé sống bằng sự trợ cấp hang
tháng của 1 người tự nhận là người thân của mình ( Gil Graham – Tổng chỉ
huy cục TSAB ) . Cuộc sống của Hayate thay đổi khi mà “ Quyển sách bóng
Tối “ đc kích hoạt . Không còn những ngày tháng cô đơn , 1 mình chống
chọi với căn bệnh ngày ngày cướp đi sinh mạng của mình , thay vào đó là
một gia đình hạnh phúc với 4 kỵ sĩ hết lòng vì Hayate .
Khác với những chủ nhân trước của “Book of Darkness” , Hayate không mưu
cầu đến sức mạnh của quyển sách , Yahate đối với 4 kỵ sĩ 1 cách chân
tình và hết lòng , cô bé xem họ như là người thân ruột thịt . Cả khi
đang bị quyển sách khống chế ,Hayate tỏ rõ bản chất thánh thiện của mình
qua việc thuyết phục đc phần trung tâm của quyển sách và đặt tên cho nó
là Reinforce. Sau khi ra đi , Reinforce vẫn để lại 1 phần của mình cho
Hayate , Hayate đặt tên phần sót lại là Reinforce Zwei .
Sau này Hayate với sự trợ giúp của thánh kị sĩ Carim đã thành lập và trở
thành chỉ huy của Riot Force 6. Hayate là 1 ít trong số pháp sư đạt
rank SS , chuyên về càn quét diện rộng .
Caro Ru Lushe
*Caro Ru Lushe
Tuổi : 10 ( season 3 )
14 ( season 5 )
16 ( season 6 )
Trang bị : Kerykeion
Caro vốn là con cháu của 1 bộ tộc chuyên về phép gọi rồng . Từ bé Caro
đã thể hiện đc tiềm năng của mình khi chưa bao lâu đã có thể triệu hồi
đc cả bạch long và hắc long . Nhưng cũng chính vì sức mạnh ấy mà Caro
thường xuyên bị “đưa” từ nơi này sang nơi khác . Caro không thể khống
chế đc nguồn sức mạnh quá lớn của mình , nhiều người cho rằng Caro chỉ
thích hợp cho những nhiệm vụ truy đuổi 1 mình . Nhưng với Fate , cô cho
rằng Caro do sự nhút nhát , e ngại nguồn sức mạnh quá lớn của bản thân
nên không thể điều khiển khả năng gọi rồng , nên Fate đã nhận chăm sóc
và đưa Caro vào Riot Force 6. Về sau , khi giao chiến với Lutecia , Caro
đã có thể điều khiển đc sức mạnh của mình , đồng thời đánh bại và
thuyết phục Lutecia . Sau này quan hệ giữa Caro và Lutecia ngày càng trở
nên thân thiết .
Caro xem Fate như chị ruột của mình .Caro chuyên về phép thuật hỗ trợ và gọi rồng.
Erio Montial
*Erio Mondial
Tuổi : 10 ( season 3 )
14 ( season 5 )
16 ( season 6 )
Trang bị : Strada
Erio cũng như Fate , là 1 trong những đứa đc tạo ra từ dự án FATE của
Jail Scaglietti và Precia Testarossa . Erio sống cuộc sống hạnh phúc
trong 1 gia đình thượng lưu . Cho đến khi Erio 4 tuổi thì mọi chuyện bại
lộ , Erio bị bắt và trải qua nhiều đợt thí nghiệm . Sau này Erio đc
giải cứu và đưa vào các trại huấn luyện tập trung của TSAB ngay từ lúc 8
tuổi . Erio đc Fate nhận chăm sóc và gia nhập Riot Force 6 như Caro.
Erio có lối cận chiến chịu ảnh hưởng từ Fate . Với khả năng cận chiến
cao , kết hợp cùng thuật gọi rồng của Caro, Caro và Erio tạo thành 1 đội
hoàn hảo – Kỵ sĩ rồng và người gọi rồng . Cũng như Caro , Erio xem Fate
như là người chị của mình.
Takamachi Vivio
*Takamachi Vivio
Tuổi : 6 ( season 3 )
10 ( season 5 )
12 ( season 6 )
Trang bị : Sacred Heart
Vivio đc Erio và Caro cứu đc từ 1 đường cống cũ . Cô bé đc đem về Riot
Force 6 và đc Nanoha chăm sóc . Vivio xem Nanoha như là mẹ của mình .
Vivio thực chất chính là bản sao của Sankt Kaiser , 1 trong 3 vị vua
hùng mạnh của thời Belka cổ . Vivio đc Jail Scaglietti tạo ra nhằm mục
đích đánh thức và sử dụng sức mạnh chiếc nôi Saint Kaiser . Đc đưa vào
chiếc nôi , Vivio trở lại hình dạng adult , hình dạng thật của Sankt
Kaiser và giao chiến với Nanoha . Kết thúc trận chiến , Vivio trở lại
hình dáng 1 đứa bé lên 6 và đc Nanoha nhận làm con nuôi .
Tuy sức mạnh Sankt Kaiser đã mất nhưng Vivio vẫn có thể sử dụng dạng adult của mình .
Cũng như mẹ của mình , Vivio cũng đi theo truyền thống “ đánh nhau thì
sẽ là bạn “. Nhờ bản tính hòa đồng, hồn nhiên và “truyền thống” vốn có ,
Vivio nhanh chóng kết bạn đc với cả 2 vị vua còn lại là Ixy và Einhart
.Ngoài Nanoha-mama , thì Fate là mama thứ 2 của Vivio
Vivio có lối chiến đấu theo kiểu Belka cổ và strike arts học từ Nove Nakajima .
Einhart Stratos
*Einhart Stratos
Tuổi : 12 ( season 5 )
14 ( season 6 )
Trang bị : Asteion
Einhart là hậu duệ của Claus G.S. Ingvalt , 1 trong 3 vị vua thời Belka .
Einhart chịu ảnh hưởng từ ông tổ mình , những cảm xúc , suy nghĩ , nỗi
lòng của Claus Ingvalt đc truyền sang Einhart . Chính vì thế mà Einhart
không ngừng nâng cao sức mạnh cũng như tìm kiếm cho đc hậu duệ của 2 vị
vua còn lại , để khẳng định đc sức mạnh của Claus Ingvalt không hề kém
cạnh Ixy và Olivie , đồng thời giải quyết những tâm tư , tình cảm của cụ
tổ mình . Einhart có lối sống hướng nội , không bao giờ thể hiện cảm
xúc thật của mình , luôn giữ kín lòng mình . Cuộc gặp gỡ với Vivio như
một bước ngoặt lớn với Einhart . Qua những lần giao đấu , cũng như trò
truyện với Vivio , Einhart gần như đã gỡ đc phần nào những gút thắt
trong lòng mình. Dần dần , Einhart đã xem Vivio như một người bạn , một
người em thân thiết của mình .
Cũng như Vivio , Einhart cũng có dạng adult , chiến đấu theo lối Belka và strike arts .
Thomas Avenir
*Thomas Avenir
Tuổi : 15 ( season 6 )
Trang bị : Divider-996 , Lily x Bible of Silver Cross
Thomas là nạn nhân của 1 cuộc tàn sát của nhà Huckebein , cậu là người
duy nhất trong làng còn sống . Cậu may mắn khi đc Subaru cứu và đem về
viện mồ côi nuôi dạy . Năm 15 tuổi , cậu lên đường thực hiện cuộc hành
trình dài để tìm ra lí tưởng sống cho mình . Trên đường đi cậu vô tình
gặp Lily Strosek và giải thoát cho cô khỏi 1 khu nghiên cứu bí ẩn . Cũng
chính vì vậy cậu bị lực lượng TSAB truy đuổi vì tình nghi là 1 trong số
những kẻ thực hiện những cuộc tàn sát gần đây . Cả nhà Huckebein cũng
đuổi theo để thuyết phục cậu gia nhập cũng như để bắt Lily và cuốn sách
“Bible of Silver Cross”. Thomas bắt đầu xuất hiện dấu hiện của Eclipse
và hoàn toàn mất kiểm soát ngay khi Huckebein và lực lượng TSBA giao
tranh . Cậu giải phóng , sử dụng sức mạnh của divider 996 và cuốn “Kinh
Thập tự Bạc” . Nhờ có Lily cậu lấy lại đc bình tĩnh . Sau này cậu gia
nhập vào Special Duty Section 6 cùng với Lily và Isis.
Cậu xem Subaru như một người chị , và gọi thân mật là Su-chan.
Lily Strosek
*Lily Strosek
Tuổi : ???
Trang bị : Bible of Silver Cross
Lily, một cô gái bí ẩn đc Thomas giải cứu từ 1 khu nghiên cứu. Lily có
vẻ ngoài và tính cách như một thíếu nữ , e ngại và rụt rè , Lily thường
giao tiếp bằng ngoại cảm . Thực chất Lily chính là hạt nhân để hỗ trợ
người sử dụng “Kinh thập tự Bạc” ( cũng gần giống Reiforce zwei của
Hayate ), còn đc gọi là “Strosek 4” . Sau khi đc giải cứu cùng Isis và
Thomas , Lily cũng gia nhập Special Duty Section 6 .
Isis Egret
*Isis Egret
Tuổi : 15 ( season 6 )
Trang bị : Perfume Grab
1 cô gái trẻ nhiệt tình , năng động , hành nghề buôn bán tại 1 khu chợ ở
Port Town, nơi mà Thomas và Lily ghé lại . Isis quen biết Lily và
Thomas qua việc bán quần áo cho Lily. Tò mò trước thái độ của Thomas khi
bị mình thấy đc chiếc vòng , cùng với việc người của cục TSAB truy nã
nhóm Thomas, Isis lần đến khách sạn mà Thomas để ở để báo tin . Vốn tính
khẳng khái , Isis đã không ngần ngại giúp đỡ nhóm của Thomas bỏ trốn .
Nhưng rốt cuộc cô và nhóm Thomas vẫn bị nhà Huckebein tóm đc ( Isis bị
tóm trong tình trạng trần như nhộng ) . Ngay khi Thomas mất kiểm soát,
Isis tham gia giúp nhóm của Nanoha đánh đuổi Huckebein và trấn tĩnh
Thomas . Isis đc nhận vào Special Duty Section 6 và đc Nanoha đánh giá
cao về khả năng phép thuật .
Vita
*Vita
Tuổi : 8 ( season 2 )
18 ( season 3 )
22 ( season 5 )
24 ( season 6 )
Trang bị : Graf Eisen
Vita là một trong số 4 kỵ sĩ đc triệu hồi từ “Quyển sách Bóng tối” ,
biệt danh là “Knight of the Steel Hammer” . Không như 3 kỵ sĩ kia , Vita
có 1 thân hình nhỏ nhắn của 1 đứa bé lên 7~8 , nhưng khả năng chiến đấu
thì thuộc hàng nhất nhì của đội kỵ sĩ . Vita là 1 người nóng tính ,
mạnh mẽ , nhưng có vẻ không đc thẳng thắn cho lắm ( tsundere !?! ) .Cũng
như các kỵ sĩ khác , Vita luôn hết mình phụng sự , chăm sóc cho Hayate
.Vita và Nanoha có mối quan hệ khá tệ . Nhưng sau 1 thời gian làm việc
chung , quan hệ giữa Vita và Nanoha cải thiện đáng kể . Đặc biệt là sau
lần Nanoha gặp tai nạn trong 1 nhiệm vụ , Vita đã thề là sẽ luôn bảo vệ
Nanoha .
Vita thường xuất hiện trong bộ trang phục Gothic Lolita màu đỏ , chuyên về cận chiến và phá giáp.
Signum
*Signum
Tuổi :19 ( season 2 )
29 ( season 3 )
33 ( season 5 )
35 ( season 6 )
Trang bị : Laevatein
Signum , chỉ huy của đội kỵ sĩ Wolkenritter , biệt danh là “Knight of the Sword” , cũng là kỵ sĩ mạnh nhất của đội . Signum là hình mẫu của 1 kiếm sĩ chính trực , ít nói , lạnh lùng , hết mực trung thành với chủ nhân. Signum thật sự đã thay đổi trong khoảng thời gian sống cùng Hayate . Như Shamal đã nói : “ Trên khuôn mặt lạnh lùng của Signum đã bắt đầu nở nụ cười “. Mỗi khi giao đấu với Fate , Signum luôn tỏ thái độ tôn trọng với đối thủ của mình , chiến đấu công bằng với danh dự của một kỵ sĩ. Không như Vita, Signum không muốn làm giảng viên , vì cô cho rằng bản thân một thanh kiếm không thể chỉ bảo điều gì cho người khác. Ở season 3 sau khi đánh bại Zest , Signum trở thành chủ nhân của Agito như lời hứa với Zest .
Signum từng bị Cypha đánh bại khi đang truy đuổi Thomas . Sau này khi Thomas đã gia nhập Special Duty Section 6 , Signum đã có 1 trận tái đấu với Cypha.
Signum chuyên về cận chiến và 1 số kĩ năng tầm trung , người duy nhất có khả năng cận chiến ngang ngửa với Fate.
D - 1 số nhân vật phụ
1/ Time Space Adminstration Bureau
Yuuno Scrya
Tuổi : 9 ( season 1 - 2 ) 19 ( season 3 ) Yuuno vốn là trẻ mồ côi , lớn lên trong 1 bộ tộc chuyên về khảo cổ tại
Mid-Childa . Chính cậu là 1 trong số những nhà khảo cổ đã tìm ra Jewel
Seeds . Do bị thương trong quá trình vận chuyển Jewel Seeds ở Trái đất ,
Yuuno đành phải giao phó việc thu thập lại cho Nanoha . Do bị thương
nên Yuuno thường ở hình dạng để dễ dưỡng thương cũng như tránh việc bi
lộ thân phận . Nhưng cũng vì thế mà cậu hay bị Arf hiểu nhầm cậu là
triệu hồi thú. Sau này cậu đc nhận vào làm việc tại Thư viện Vô hạn , do
tài năng vốn có , cậu nhanh chóng lên chức Viện trưởng .
Arf
Tuổi : 16 ( season 1 - 2 ) 26 ( season 3 ) Arf vốn là 1 con sói hoang dã , trong 1 lần bị thương Arf đc Fate đem về
chăm sóc và trở thành linh thú bảo vệ Fate . Trong season 3 , khi Fate
đã đủ lớn , Arf không còn phải bận tâm trong việc bảo vệ nữa , thay vào
đó Arf quay về phụ giúp công việc nhà Harlaown .
Chrono Harlaown
Tuổi : 14 ( season 1 - 2 ) 24 ( season 3 ) Trang bị : S2U , Durandal Chrono là con trai của Hạm trưởng Lindy Harlaown , cậu xuất hiện lần đầu
trong 1 trận đấu tranh Jewel Seeds giữa Nanoha và Fate . Nếu so về sức
thì cậu không thể sánh bằng Nanoha hay Fate , nhưng về kĩ năng thì cậu
lại cao hơn hẳn . Ở season 2 , cậu đóng vai trò lớn trong việc phát
giác kế hoạch của Gil Graham , do chính sự kiện Book of Darkness có liên
quan đến cái chết của bố cậu - Clyde Harlaown . Cậu là người sử dụng
Durandal để đông cứng Book of Darkness nhằm đưa nó vào tầm ngắm của
Asura . Ở season 3 , khi này cậu đã kết hôn cùng Amy và có 2 đứa con ,
cậu lên chức đề đốc thay thế cho người mẹ đã nghỉ hưu của mình . Chrono
là người nắm giữ quyền unlock việc giới hạn năng lực của Hayate , Fate ,
Nanoha và các đội trưởng khác . Cậu là bạn thân của kị sĩ nhà thờ thánh
Carim và thanh tra viên Verossa Acous.
Lindy Harlaown
Tuổi : 31 ( season 1 - 2 ) 41 ( season 3 ) Hạm trưởng hạm Asura , cô là vợ của Clyde Harlaown và là mẹ của Chrono .
Lindy là 1 người hiền lành và tâm huyết với công việc . Sau sự kiện
Jewel Seeds , cô đã nhận Fate làm con nuôi của mình . Trong season ,
khi Fate nhận nuôi Erio và Caro ,Lindy thường xuyên cho Fate lời khuyên
về việc chăm sóc dạy dỗ trẻ con . Lindy cũng là bạn thân của Leti Lowran
.
Amy Limietta
Tuổi : 16 ( season 1 - 2 ) 26 ( season 3 ) Amy là nhân viên trên hạm Asura , cô chuyên về mặt nghiên cứu , thu thập
và tìm kiếm thông tin dữ liệu . Đồng thời cô là trợ lí cũng như bạn
thân của Chrono từ hồi còn học trường quân sự . Cô có tính tình hiền
lành , dễ hòa đồng và hay chọc phá Chrono . Sau này cô kết hôn với
Chrono .
Gil Graham
Ông là tổng chỉ huy tại TSAB , là người từng chứng kiến toàn bộ thảm
kịch Book of Darkness 11 năm trước . Ông và 2 linh thú của mình là người
đã dạy pháp thuật cho Chrono . Chính ông là người đã ở phía sau giựt
dây toàn bộ mọi chuyện trong season 2 , mục đích là có thể giam giữ vĩnh
viễn Book of Darkness để nó không thể rơi vào bất tay ai nữa . Sau
season 2 , Graham từ chức và về hưởng thụ cuộc sống tuổi già với 2 triệu
hồi thú của mình
.
Aria Liese - Lotte Liese
Triệu hồi thú song sinh của Graham , Lotte thiên về cận chiến và Aria
thiên về phép trói (vòng khóa) . 2 người chính đã giả làm người đàn ông
mặt nạ để ngăn cản nhóm Nanoha can thiệp vào việc thu thập Linker cores
của các kị sĩ .
Mariel Atenza
Tuổi : 16 ( season 2 ) 26 ( season 3 ) Người phụ trách về mặt trang bị tại TSAB , chính cô là người upgrade và
cài đặt thêm cartridge system cho Raising Heart và Bardiche . Cô là
người bảo trì , kiểm tra cho các Combat cyborg như Ginga và Subaru .
Sacred Heart của Vivio cũng là do cô chế tạo .
Griffith Lowran
Con trai của Leti Lowran , chỉ huy tại Long Arch trực thuộc Riot Force 6
dưới quyền của Hayate . Anh là chồng của Lucino Lowran .
Lucino Lowran
Cũng như Griffith , cô làm việc tại Riot Force 6 , sau này cô gia nhập
Special Duty Section 6 và trở thành thuyền viên hạm Wolfram ở season 6.
Shario Finieno
Tuổi : 16 ( season 3 ) 22 ( season 6 ) Cũng như Mariel , cô là 1 kĩ sư phụ trách về mặt trang bị , chính cô là
người đã hiệu chỉnh lại Mach Caliber và Cross Mirage dưới sự giúp đỡ của
Raising Heart . Cô là bạn thuở nhỏ của Griffith .
Granscenic Vice
Trang bị : Storm Raider Phi công chuyên trách việc lái trực thăng của Riot Force 6 , anh thường
trò chuyện cùng Teana cũng như đưa ra lời khuyên cho cô . Trước đây Vice
là 1 xạ thủ nhưng trong 1 lần khi làm nhiệm vụ anh đã bắn nhầm vào mắt
em mình, anh tự dằn vặt chính mình và sẽ không làm xạ thủ nữa .
Alto Krauetta
Tuổi : 15 ( season 3 ) 18 ( season 4 ) 21 ( season 6 ) Thành viên Riot Force 6 , cô là người thay thế cho Vice khi anh đang nằm
viện sau trận tập kích của Combat Cyborg . Sau khi kết thúc season 3 cô
gia nhập vào đội 108 của Genya Nakajima . Sang season 6 thì chuyển sang
Special Duty Section 6 .
Verossa Acous
Là thanh tra viên của TSAB - em trai của Carim và là bạn thân của Chrono
và Hayate .Anh sở hữu 2 loại kĩ năng hiếm trong đó có 1 kĩ năng đc anh
sử dụng cho việc tìm kiếm hang ổ của Jail .
Megane Alpine
Mẹ của Lutecia . Trước khi rơi vào giấc ngủ li bì trong buồng nhân tạo ,
cô là đồng nghiệp của Zest Grangaitz và Quint Nakajima . Cô và đội của
mình đã khám phá ra bí mật về Combat Cyborg và vướng vào cuộc chiến với
chúng . Không như các đồng đội của mình , cô may mắn không chết mà chỉ
hôn mê sâu . Jail quyết định giữ cô lại để buộc Lutecia làm việc giúp
hắn . Sau này cô đã hồi phục và sống với con gái tại Carnaaji - một hành
tinh không có người sinh sống .
Genya Nakajima
Cha của Ginga và Subaru , chồng của Quint . Ông là chỉ huy của Ground
Forces Unit 108 . Ngoài ra ông còn là thầy của Hayate khi cô mới bắt đầu
gia nhập TSBA . Sau khi kết thúc sự kiện JS , ông nhận nuôi thêm 4
numbers là Cinque , Nove , Dieci và Wendi .
Quint Nakajima
Trang bị : Revolver Knuckle Vợ của Genya , và là đồng nghiệp của Zest và Megane . Cô bắt gặp và nhận
nuôi Ginga và Subaru sau 1 lần điều tra về Combat Cyborg . Cô và đồng
đội bị giết trong cuộc chạm trán với các Numbers . Revolver Knuckle
chính là cặp trang bị mà Ginga và Subaru thừa hưởng từ cô .
Ginga Nakajima
Tuổi : 17 ( season 3 ) 20 ( season 4 ) 21 ( season 5 ) 23 ( season 6 ) Trang bị : Blitz Caliber Chị gái của Subaru , làm tại Ground Forces Unit 108 . Cũng như Subaru ,
Ginga cũng là 1 trong số Cyborg thế hệ đầu đc chế tạo dựa trên dữ liệu
DNA của Quint . Ginga có tính cách cứng rắn ,trưởng thành hơn hẳn so với
Subaru . Trong chiến dịch truy bắt Numbers , Ginga bị Numbers đánh
trọng thương và bắt về tinh chỉnh trở thành Number XIII . Trong trận đấu
với Subaru ở cuối season 3 , Ginga bị Subaru đánh bại và trở lại bình
thường .
Shamal
Tuổi : 22 ( season 2 ) 32 ( season 3 ) 38 ( season 6 ) Trang bị : Klarwind Shamal - Knight of the Lake , cô cũng là 1 trong số 4 kị sĩ của Book of
Darkness . Cô có cách cư xử lịch thiệp , nhẹ nhàng nhưng khá nhạy cảm
.Không như những kị sĩ khác , Shamal không tham chiến trực tiếp mà chỉ
đảm nhiệm các việc như thu thập Linker cores , chế tạo đạn cho sử dụng
cho cartridge system , tạo kết giới , chữa thương , chăm sóc Hayate ,
..... Tuy thường xuyên chăm sóc Hayate nhưng Shamal lại nấu ăn khá tệ . Ở
season 3 , cô gia nhập Riot Force 6 với vai trò phụ trách về việc tìm
kiếm xác định mục tiêu và hỗ trợ y tế . Qua season 6 , cô là người phụ
trách xem xét tình hình nhiễm "Eclipse" của Thomas .
Zafira
Zafira - Guardian Beast , kị sĩ thứ 4 của Book of Darkness . Zafira là 1
triệu hồi thú mang hình dạng sói , những lúc ra trận thường xuất hiện
với hình dáng 1 thanh niên to cao , da sẫm với mái tóc màu trắng và 2
chiếc tai sói trên đầu . Zafira chuyên về các kĩ năng phòng thủ và dịch
chuyển . Cũng như các kị sĩ khác , Zafira cũng gia nhập vào Riot Force 6
.Ở season 5 , Zafira là người dạy Strike Arts cho Miura .
Regius Gaiz
Trung tướng - chỉ huy lực lượng lục quân . Ông từng là bạn tốt của Zest ,
nhưng vì muốn thúc đẩy sức mạnh của quân đội để trấn áp tội phạm , ông
đã bắt tay với Jail Scaglietti để thực hiện nghiên cứ Combat Cyborg . Để
tránh việc này ảnh hưởng đến Zest , ông ra lệnh cho nhóm của Zest đừng
nhúng tay vào nhưng đã quá trễ . Cuối season 3 , khi Zest quay về gặp
ông , thì ông bị Due đâm chết .
Reinforce Zwei
Trang bị : Book of the Azure Sky Reinforce Zwei chính là phần còn lại của Reinforce để lại cho Hayate sau
khi biến mất ở cuối season 2 . Có thể xem Reinforce Zwei là phiên bản
thu nhỏ của Reinforce .Bản thân Rein là một Usion Device - đc dùng hợp
nhất với Signum , Vita và Hayate để hợp gia tăng sức mạnh . Trong
season 5 và 6 , Rein đã có kích thướng giống với người bình thường .
Agito
Agito là Usion Device vô chủ đc Zest và Lutecia cứu ra từ một phòng thí
nghiệm . Không nơi nương thân , không có muc tiêu để sống , Agito đã đc
Zest nhận làm Usion Device của mình . Sau khi Zest chết , Agito đã theo
thể nguyện của Zest theo phục vụ Signum . Cũng như Rein , sau này Agito
cũng có kích thước giống người thường nhưng đôi lúc cô vẫn sử dụng kích
thước nhỏ như cũ .
2/ Jail Scaglietti , Numbers , Zest , Lutecia
Jail Scaglietti
Jail là trí thông minh nhân tạo đc các giới chức cấp cao TSAB tạo ra
nhằm nghiên cứu - khám phá - ứng dụng của nền văn minh Belka cổ và
Al-Hazard để phục vụ vào mục đích quân sự . Nhưng cũng nhờ sự thông minh
của mình , Jail đã trốn thoát khỏi tay TSAB và cùng Precia Testarossa
thực hiện Project Fate nhằm tạo ra những mage vô tính sở hữu thiên bẩm
về phép thuật . Sau đấy , Jail tách ra riêng và bắt đầu thực hiện các
nghiên cứu về Combat Cyborg . Các giới chức cấp cao của TSAB nhận ra đc
tiềm năng của dự án đã bắt tay và rót tiền cho Jail thực hiện dự án .
song song với dự án Combat Cyborg , Jail còn nghiên cứu về Relic và
cách phục hồi chiếc nôi Sankt Kaiser , đồng thời chế tạo ra Gadget
Drone nhằm phục vụ trong việc thu thập Relic .
Zest Grangaitz
Trang bị : Zest's Spear , Agito Zest là 1 mage vô tính đc Jail chế tạo ra để đi theo bảo vệ Lutecia cũng
như phục vụ việc săn tìm Relic . Zest là bạn thân của Regius , nhưng do
quyết tâm tìm hiểu về Combat Cyborg dù Regius đã nhiều lần ngăn cản nên
cuối cùng ông và đồng đội đều bị giết . Cuối cùng ông chết dưới tay
Signum sau khi giết Due . Trước khi chết , ông giao cho Agito cho Signum
.
Lutecia Alpine
Tuổi : 10 ( season 3 ) 13 ( season 4 ) 14 ( season 5 ) Trang bị : Asclepius Con gái của Megane , một cô bé ít nói , trầm tính . Cô phục vụ cho Jail
vì giao kèo nếu Lutecia kiếm đủ số Relic cho hắn , đặc biệt là viên số
11 , hắn sẽ hồi sinh cho mẹ của cô . Cũng như Caro , Lutecia chiến đấu
bằng phép triệu hồi thú . Sau này Lutecia và mẹ cô sống trên Carnaaji ,
từ đó tính cách cô cũng trở nên khác hẳn , năng động và sôi nổi hơn xưa
.
*NUMBERS :
1 - Uno
Tuổi : 24 ( season 3 ) 27 ( season 4 ) Là cyborg đầu tiên trong số 12 thế hệ thứ 2 do Jail tạo ra . Uno đc xem
là bản sao khác giới của Jail , là trợ lí riêng cũng như là người thân
cận , hiểu ý của Jail nhất . Uno cũng là người chỉ huy các Numbers còn
lại làm việc . Uno là 1 trong số Numbers có mang gen của Jail trong
người .
2 - Due
Tuy không có các kĩ năng về sức mạnh như những chị em của mình , nhưng
Due có khả năng thay đổi hình dáng để phục vụ cho các nhiệm vụ thâm nhập
, tìm kiếm , ... Cũng chính vì khả năng của mình , Due đc giao nhiệm vụ
đánh cắp tấm vải liệm chứa mẫu DNA của Sankt Kaiser từ tay Giáo hoàng
Saint Church . Ngoài ra , Due còn đc giao nhiệm vụ ám sát 3 quan chức
cao cấp của TSAB . Cuối season 3 , sau khi đâm Regius , Due bị Zest giết
. Cũng như Uno , Due cũng mang gen của Jail .
3 - Tre
Tuổi : 20 ( season 3 ) 23 ( season 4 ) Trang bị : Impulse Blade Cyborg chuyên cận chiến nhờ những lưỡi đao có dạng cánh trên tay và chân
, có tốc độ ngang ngửa với Sonic form của Fate . Tre thường đi thành 1
đôi với Sette . Tre cũng mang gen của Jail .
4 - Quattro
Tuổi : 14 ( season 3 ) 17 ( season 4 ) Trang bị : Silver Cape Cũng như Uno , Quattro đc tạo ra nhằm phục vụ các nhiệm vụ chỉ huy , tạo
ảo giác , đánh lừa tín hiệu radar , ... Nhưng dù không có Uno , Quattro
vẫn có thể xử lí , thực hiện nhiệm vụ 1 cách độc lập . Sau khi Nanoha
đánh bại Sankt Kaiser , Nanoha đã bắn thủng phần đáy chiếc nôi , nơi
Quattro ẩn nấp . Cũng như Uno , Tre và Due , Quattro cũng mang gen của
Jail .
5 - Cinque
Tuổi : 16 ( season 3) 19 ( season 4 ) 20 ( season 5 ) 22 ( season 6 ) Trang bị : Stinger , Shell Coat Cyborg chuyên phóng dao có kích nổ , ngoài ra Cinque còn có chiếc áo
Coat có khả năng tạo barrier . Cinque là cyborg có tính kỉ luật cao nhất
trong số 12 Numbers . Ngoài ra , Cinque là người đã đánh bại Zest khi
đội của anh điều tra về Combat Cyborg , nhưng Cinque đã phải trả giá
bằng một con mắt phải . Sau này , Cinque , Nove , Wendi và Dieci đc
Genya nhận nuôi , lấy họ Nakajima và gia nhập vào TSAB .
6 - Sein
Tuổi : 14 ( season 3 ) 17 ( season 4 ) 18 ( season 5 ) Trang bị : Periscope Eye Sein là cyborg đc thiết kế đc tham gia các nhiệm vụ đột nhập , bởi Sein
đc trang bị kĩ năng lặn dưới nền đất , camera quan sát ở các ngón tay và
khả năng vô hiệu hóa các ổ điện tử và phép thuật . Sein có tính tình
trẻ con , thường xuyên châm chọc người khác bằng kĩ năng lặn của mình .
Sau này , Sein đc nhận vào nhà thờ Thánh ( Saint Church ) và chăm sóc
cho Ixpellia.
7 - Sette
Trang bị : Boomerang Blades Cyborg cận chiến , sử dụng cặp đao Boomerang và thường đi chung với Tre .
Không như những Numbers khác , Sette là không đc cài đặt bất kì tính
cách nào , nói cách khác là vô cảm .
8 - Otto
Trang bị : Stealth Jacket Otto là mẫu người ít nói và nghiêm túc trong công việc . Otto cũng là
cyborg duy nhất có khả năng càn quét , bắn phá trên diện rộng nhờ kĩ
năng Ray Storm . Ngoài ra , Otto còn có thể tạo kết giới . Cũng như Sein
, sau này Otto đc nhận vào làm việc tại Saint Church . Otto và Deed là 2
cyborg vẫn giữ cách xưng hô với Vivio như một vị vua .
9 - Nove
Tuổi : 13 ( season 3 ) 16 ( season 4 ) 17 ( season 5 ) 19 ( season 6 ) Trang bị : Jet Edge , Gun Knuckle Nove là người cứng đầu và nóng nảy nhất trong số Numbers . Nove có phong
cách chiến đầu hệt như Ginga và Subaru , có thể xem Nove cũng là con
của Quint . Sau này , Nove cũng đc Genya nhận nuôi . Ở season 5 , Nove
là người huấn luyện Strike Arts cho nhóm Vivio và Einhart .
10 - Dieci
Tuổi : 15 ( season 3 ) 18 ( season 4 ) 19 ( season 5 ) 21 ( season 6 ) Trang bị : Enormous Cannon Dieci là mẫu người ít nói , trầm tính và là sniper của nhóm Numbers , sử
dụng 1 khẩu pháo có sức công phá tương đương rank S . Dieci sau này
cũng đc nhận nuôi vào gia đình Nakajima . Ở season 6 , Dieci gia nhập
vào Special Duty Section 6 .
11 - Wendi
Tuổi : 13 ( season 3 ) 16 ( season 4 ) 17 ( season 5 ) 19 ( season 6 ) Trang bị : Riding Board Wendi sử dụng loại vũ khí đặc biệt vừa là khiên đỡ , vừa là 1 khẩu súng
và cũng là 1 chiếc ván để lướt trên không . Wendi là 1 cô gái hiếu động ,
tinh nghịch , "lắm chuyện" và hay châm chọc thói xấu của người khác .
Khi làm nhiệm vụ Wendi thường đi chung với Nove và Sein . Sau này ,
Wendi cũng trở thành thành viên nhà Nakajima và gia nhập TSAB .
12 - Deed
Trang bị : Twin Blades Deed có tính cách giống hệt như Otto - ít nói và nghiêm túc . Deed có
phong cách cận chiến gần giống với Sette . Cùng với Otto , Deed cũng đc
nhận vào Saint Church để làm việc .
3/ Hückebein family
Arnage of Hückebein
Trang bị : Divider-718 Arnage là người có vẻ "tưng tửng" và phàm ăn nhất nhóm . Arnage đụng
trận lần đầu với Isis khi Thomas đang nổi điên . Divider của Arnage cái
hình dạng 1 bộ súng hạng nặng .
Curren Hückebein
Trang bị : White-colored Bible of Silver Cross
Chỉ huy của nhà Huckebein , cũng là người mạnh nhất trong số những người
nhiễm Eclipse tính đến hiện tại . Thoáng qua , Curren có vẻ là 1 người
dễ tính . Ngay lần đầu xuất hiện , cô đã làm cả đội Special Duty Section
6 phải kinh ngạc trước sức mạnh của mình - đâm Hayate 1 phát , đập nát
dễ dàng vũ khí Anti-Eclipse của Erio và Vita . Nhưng khi mò đến gặp
Hades thì Curren đã nhóm của Fate và Hades "củ hành" 1 trận ra trò .
Cypha of Hückebein
Trang bị : Divider-944
Là 1 người ít nói và có phong cách chiến đấu tàn bạo . Cô xuất hiện lần
đầu trong trận đấu với Signum khi truy đuổi Thomas . Dù ngay lần đầu bị
áp đảo bởi Signum , nhưng Cypha nhanh chóng lấy lại lợi thế khi sử dụng
Divider của mình và tuyệt nhiên Cypha chiến thắng và kết thúc trận đấu
bằng nhát kiếm cắm thẳng vào bụng Signum dính xuống mặt đất . Nhưng
không lâu sau khi Signum nhận đc AEC weapon , Cypha đã có trận tái đấu
với Signum .
DeVille of Hückebein
Trang bị : Divider-695
DeVille có vẻ ngoài cao to , lực lưỡng và thể lực thuộc hàng "trâu bò" .
Ngoài ra , DeVille còn sở kĩ năng dịch chuyển khoảng cách gần . Cũng
nhờ kĩ năng này DeVille thường dịch chuyển ra phía sau và chặt đầu đối
phương .
Fortis of Hückebein
Đc cho là người thay thế lãnh đạo nhóm Huckebein khi Curren chưa xuất
hiện . Vẫn chưa rõ năng lực lẫn Divider của Fortis là gì nhưng khi
Veyron quăng lon nước cho cậu , cậu đã ép nó nhỏ như một giọt nước .
Fortis là người giải thích cho Thomas mọi chuyện khi cậu bị bắt lên tàu
của Huckebein .
Veyron of Hückebein
Trang bị : Divider-928 , Claw Glove
Thích châm chọc , cười cợt điểm yếu người khác , lấy việc đánh nhau làm
thú tiêu khiển thì có lẽ Veyron là thành viên xấu tính nhất nhà
Huckebein . Veyron là thành viên duy nhất không sử dụng Divider có EC
reactor để phát huy tối đa sức mạnh như các thành viên khác nhưng anh
là lại 1 trong những người mạnh nhất của nhóm .
Stella Irvine
Trang bị : Esquad Hückebein
Thành viên nhỏ tuổi nhất nhà Huckebein . Tuy không tham chiến trực tiếp
như những thành viên khác nhưng Stella là người đóng vai trò đc cho là
lớn nhất nhóm , vì Divider của cô cũng chính là con tàu nhà Huckebein sử
dụng . Stella là thành viên có quan hệ rất tốt với Veyron .
Fifth
Cũng như LiLy , Fifth cũng là reactor , đc Veyron và Arnage đưa về sau
đợt tranh giành "địa bàn" với những người nhiễm Eclipse khác .
Sonica Lilian
Một phụ nữ bí ẩn có mối quan hệ mật thiết với nhà Huckebein , xuất hiện
vào lúc Cypha đang chạy trốn sau khi bị Signum đánh bại . Cô còn cùng
nhà Huckebein tham gia vào tấn công vào nơi giam Hades Vandein .
4/ Saint Church
Carim Gracia
Kị sĩ - quản lí của Saint Church , là người chống lưng cho Riot Force 6 .
Sở hữu kĩ năng Belka là tiên đoán , cô đã đoán đc cuộc tập kích của
Jail vào trụ sở tổng bộ TSAB .
Schach Nouera
Trang bị : Windenschaft
Là sơ làm việc tại Saint Church , đồng thời là trợ lí của Carim . Schach
cũng từng tham gia vào chiến dịch tấn công căn cứ Jail .
Chantez Arpinion
Tuổi : 14 ( season 5 )
Trang bị : Phantasma
Chantez là bạn của Sein tại nhà thờ , và cũng có tính tình "phơn phởn"
như Sein . Chantez đăng kí vào giải Inter-Middle nhờ sự cho phép của
Schach ( thật ra là của Sein ) .
5/ Grendel family
Kurt Grendel
Chỉ huy nhà Grendel - 1 nhóm bệnh nhân eclipse cũng như nhà Huckebein .
Nhà Grendel bị TSAB tóm ngay lần đầu xuất hiện . Kurt sử dụng vũ khí gần
giống với loại divider mà những tên giả danh nhà Huckebein đã dùng .
Mariya Ranevskaya
Sniper nhà Grengel , có nhiệm vụ cảnh giới xung quanh trong khi Kurt và
Quinn lo việc cận chiến . Mariya không sử dũng Divider , mà vận sức vào
tay để nẹp đạn vào và bắn .
Quinn Garland
Trang bị : Divider-VG4
Người mạnh nhất nhà Grendel , bình thường thì cô sử dụng 1 thanh katana
, sau khi bật reactor thì sử dụng 1 thanh kiếm súng như Thomas . Cô đc
Thomas cứu sau khi Cypha đánh bại cô .
Lolo Endive
Là người phụ trách hậu phương của nhà Grendel , Lolo xuất hiện lần đầu
khi giả làm nhân viên y tế rồi dùng súng điện đánh gục Raptor của TSAB .
6/ Inter-Middle
Micaiah Chevelle
Tuổi : 18 ( season 5 )
Trang bị : Seiran
Micaiah là bạn thân của Nove , cô là chủ 1 võ quán và cũng là hạt giống
của giải Inter-Middle . Trog quá khứ cô từng đoạt giải 3 . Tuy đc đặt
cách vòng loại nhưng Micaiah vẫn bị Mura đánh bại . Sau trận đấu của
Sieglinde , cô đã đến phòng tắm để "chào hỏi" Sieglinde .
Victoria Dahlgrün
Tuổi : 17 ( season 5 )
Trang bị : Blaue Trombe
Thừa hưởng dòng máu Dahlgrun - The Thunder Emperor , người đc cho là có
thể ngang cơ với 3 vị chúa mạnh nhất thời Belka , Victoria hẳn là 1 đối
thủ khó xơi của giải . Tuy bị làm khó bởi Chantez ở trận đầu , nhưng
Victoria nhanh chóng chiếm lại thế thượng phong và kết thúc trận đấu chỉ
với 1 đòn . Victoria cũng là người bạn thân nhất của Sieglinde .
Sieglinde Jeremiah
Tuổi : 16 ( season 5 )
Trang bị : ???
Quán quân của các mùa giải trước , người đc cho là mạnh nhất trong tất
cả hạt giống của giải . Vẻ ngoài nhút nhát và dễ xấu hổ , ít ai có thể
ngờ đc Sieglinde khi nghiêm túc sẽ đáng sợ dến mức nào . Chả may cho
Einhart khi chọc giận Sieglinde , và tất yếu là Sieglinde đã đánh bẹp
Einhart trong trận đấu . Tuy vậy , Sieglinde luôn cả thấy ray rứt sau
mỗi trận đấu .
Miura Rinaldi
Tuổi : 12 ( season 5 )
Trang bị : Star Saber
1 trong số các đệ tử theo học Strike Arts do Zafira dạy . Tuy lần đầu
tham giá Inter-Middle nhưng Miura đã chứng tỏ khả năng vượt trội của
mình khi đánh bại Vivio và hạt giống của giải - Micaiah .
Els Tasmin
Tuổi : 16 ( season 5 )
Trang bị : Vanisher
Người từng đoạt hạng 7 ở mùa giải trước . Els từng bị Harry đánh bại
trong mùa giải trước và cả mùa này . Els thường sử dụng phép trói để
chiến đấu .
Corona Timil
Tuổi : 10 ( season 5 )
Trang bị : Brunzel
Corona là bạn cùng lớp với Vivio và Rio . Corona đc Lutecia tặng Bruzel
và huấn luyện thuật gọi Golem . Không như những người dùng thuật triệu
hồi khác , Corona còn biết phối hợp kĩ năng Strike Arts của mình vào
thực chiến . Nhờ vậy Corona đã làm Einhart 1 phen mệt mỏi .
Rio Wesley
Tuổi : 10 ( season 5 )
Trang bị : Solfège
Rio , bạn thân của Vivio và Corona . Rio có cách chiến đấu phối hợp giữa
Strike Arts và khả năng sử dụng cùng lúc cả lửa và điện của mình . Tuy
tua trong trận gặp Harry , nhưng Rio đã khiến Harry phải tung hết sức
mới có thể hạ đc mình .
Harry Tribeca
Tuổi : 15 ( season 5 )
Trang bị : Red Hawk
Harry đc mệnh danh là Buster Head bởi phong cách chiến đấu cũng như ăn
mặc của mình . Harry từng tham gia các giải trước đây và đạt hạng 5 .
Fabia Crozelg
Tuổi : 13 ( season 5 )
Trang bị : Hell Gazer
Fabia là thí sinh cùng bảng đấu với Lutecia , người mà Lutecia cho là
đối thủ khá mạnh . Không như các thí sinh khác , Fabia là một phù thuỷ
"hàng thật" , sử dụng Petit Devil để chiến đấu .
7/ Ancient Belka
Ixpellia
Ixy là 1 trong 3 người đc cho là quyền năng nhất thời Belka cổ , đc xưng
tôn là Flame King of the Hades bởi khả năng tạo ra Mariage của mình
nhưng vì sử dụng quá nhiều năng lượng nên Ixy đã đi vào giấc ngủ dài .
Mãi đến hơn 1000 năm , Toredia Graze đã tìm ra Ixy và sử ụng cô để tạo
ra 1 đội quân Mariage . Tuy có sức mạnh to lớn như vậy nhưng Ixy lại rất
căm ghét nó bởi những gì nó có thể làm chỉ là tạo thêm đau thương . Sau
khi kết thúc season 4 , Ixy lại chìm vào giấc ngủ và đc đưa về Saint
Church chăm sóc .
Olivie Sägebrecht
Olivie chính là người đã lại mẫu máu tạo nên Vivio . Olivie thường đc
mệnh danh là Sankt Kaiser - 1 trong số bộ 3 của thời Belka - và là người
sử dụng chiếc nôi Kaiser để kết thúc toàn bộ chiến tranh thời Belka
.Olivie có quan hệ sâu sắc với Claus , đây là lí do khiến Einhart thường
thấy cô trong giấc mơ của mình .
Claus G.S. Ingvalt
Chủ nhân xứ Shutra , người cuối cùng trong số bộ 3 thời Belka . Claus
từng nảy sinh tình cảm với Olivie . Trong Saint King Unification War ,
ông đã tự dằn vặt mình vì không thể ngăn cản Olivie hi sinh bản thân để
kết thúc chiến tranh .Và nỗi đau ấy cứ chảy mãi đến tận đời Einhart .
Reinforce
Tome of the Night Sky - bản thân Reinforce là 1 phần của Book f Darkness
đc tạo ra khi đã thu thập xong 666 trang của quyển sách . Tuy là 1
chương trình nhưng Reinforce vẫn có ý thức và suy nghĩ của riêng mình .
Sau khi tiêu diệt phần phòng thủ của quyển sách , Reinforce quyết định
sẽ ra đi để ngăn chặn phần phòng thủ tiếp tục tái sinh gây tổn hại đến
Hayate .
8/ Other
Alisa Bannings
Tuổi : 9 ( season 1 - 2 )
19 ( season 3 )
Bạn cùng lớp của Nanoha . Ban đầu Alisa và Nanoha hoàn toàn không hề
thân với nhau . Nhưng sau khi Alisa ăn phải quả "vả" và bài giáo huấn
của Nanoha thì quan hệ của 2 người đã dần tốt hơn . Alisa cũng là người
đã đem Arf về chữa trị sau khi Arf trốn khỏi tàu của Precia .
Suzuka Tsukimura
Tuổi : 9 ( season 1 - 2 )
19 ( season 3 )
Cũng như Alisa , Suzuka cũng là bạn cùng lớp với Nanoha . Trong nhóm 3
người thì Suzuka là người hiền lành và dễ hoà đồng nhất . Chính Suzuka
là nguyên nhân làm nên mối quan hệ mật thiết giữa 3 người . Trong season
2 , Suzuka quen Hayate trong 1 lần đi thư viện và dẫn nhóm Nanoha đến
thăm Hayate .
Alicia Testarossa
Tuổi : 5
Con gái ruột của Precia , nguyên bản của Fate . Alicia chết trong 1 vụ
rò rỉ năng lượng tại cơ sở làm việc của Precia . Sau khi chết , Alicia
đc bảo quản trong lồng kính với hi vọng 1 ngày nào đó khi kiếm đủ số
Jewel Seeds , Precia sẽ đến Al-Hazard hồi sinh cho cô. Dù Fate và Alicia
có cùng vẻ ngoài , nhưng Fate lại thuận tay phải và Alicia thì dùng tay
trái .
Precia Testarossa
Tuổi : 54
Precia là 1 nhà nghiên cứu bận rộn với công việc , dù vậy bà vẫn cố gắng
dành thời gian cho Alicia . Với bà , Alicia là tất cả của mình , và
cũng vì quá thương người con đã mất , bà quyết định tham gia Project
Fate mong có thể tạo ra bản sao của con mình . Nhưng Fate không phải là
điều mà bà mong muốn , trái lại nó làm bà cảm thấy kinh tởm với Fate .
Đến cả khi trước khi chết , bà vẫn không thể chấp nhận Fate và ôm chặt
lấy buồng kính con gái mình .
Linith
Tuổi : 22
Linh thú do Precia tạo ra từ bản sao chú mèo của Alicia . Linith đc giao
trách nhiệm chăm sóc và dạy dỗ cho Fate thay Precia . Những ngày tháng
chăm sóc cho Fate khiến Linith càng yêu thương Fate hơn , coi cô bé như
thể con gái của mình . Và cũng vì thế , Linith đã đứng lên chỉ trách
thái độ của Precia đối xử với Fate , chính việc này đã khiến cô phải trả
giá bằng mạng sống của mình .
Shiro Takamachi
Tuổi : 37 ( season 1 - 2 )
51 ( season 5 )
Cha của Nanoha , ông chủ quán cafe Midori-ya và là huấn luyện viên 1 đội bóng trẻ em.
Momoko Takamachi
Tuổi : 33 ( season 1 - 2 )
47 ( season 5 )
Là mẹ của Nanoha , một người nội trợ đảm đang và cũng là người mà Nanoha tin tưởng nhất trong nhà .
Kyouya Takamachi
Tuổi : 19 ( season 1 - 2 )
Anh trai của Nanoha và là bạn trai của Shinobu Tsukimura - Chị gái của Suzuka .
Miyuki Takamachi
Tuổi : 17 ( season 1 - 2 )
31 ( season 5 )
Chị ba của Nanoha . Cô thường theo Kyouya luyện kiếm . Ở season 4 , Amy và Miyuki trở thành bạn của nhau .
Hades Vandein
Giám đốc tập đoàn Vandein , người có dính líu ít nhiều đến divider và
căn bệnh "eclipse" . Tuy xuất hiện chưa bao lâu , nhưng Hades đã cho
thấy sức mạnh khủng khiếp của mình khi 1 chọi 3 với Curren , Veyron và
Sonica .
Bài viết do người viết tự tổng hợp từ 1 số nguồn và kinh nghiệm bản thân . Khi sao chép nhớ ghi nguồn
Bài chính chủ